Chi phí sản xuất gà thường được chia thành hai loại: chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Nguyên giá cố định bao gồm các tài sản cố định (nhà ở của công ty gà, chuồng gà, thiết bị chăn nuôi, công cụ vận chuyển, máy móc điện, thiết bị sinh hoạt, thiết bị nghiên cứu, v.v.)
Chi phí khả biến là kinh phí mà trại gà sử dụng vào quá trình sản xuất và lưu thông, còn gọi là vốn lưu động, chi phí khả biến
Thể hiện bằng tiền tệ.Đặc điểm của nó là nó được tiêu thụ hoàn toàn sau khi chỉ tham gia vào quy trình sản xuất gà một lần, và toàn bộ giá trị được chuyển vào sản phẩm gà.Chi phí biến đổi bao gồm các chi phí như thức ăn, thuốc thú y, vắc xin, nhiên liệu, năng lượng và tiền lương tạm thời.Nó được sản xuất
Thay đổi về quy mô và sản lượng sản phẩm.
Từ kết quả phân tích chi phí có thể thấy, ngoài giá thị trường là yếu tố công ty không xác định được thì việc kiểm soát chi phí hoàn toàn cần được công ty kiểm soát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty gà .Dưới góc độ thực tiễn sản xuất chăn nuôi gà quy mô lớn và thâm canh, trước hết cần giảm tỷ lệ khấu hao tài sản cố định, tăng tỷ trọng chi phí thức ăn trong tổng chi phí càng nhiều càng tốt, và sản lượng trứng sống. Trọng lượng và tỷ lệ chết của mỗi con gà nên được tăng lên, tiếp theo là Kiểm soát tổng chi phí thông qua tỷ lệ giá thức ăn và trứng và giá thức ăn và thịt.
Phương pháp tính giá thành sản xuất
Tính giá thành sản phẩm là quá trình tập hợp, phân bổ và tính toán tiêu hao nhiều loại vật tư, chi phí khác nhau cho một đối tượng sản phẩm nhất định.
Đối tượng tính giá thành sản xuất của trang trại chăn nuôi gà nói chung là trứng giống, gà giống, gà thịt và trứng thương phẩm.
Tính giá thành sản xuất trứng
Giá thành mỗi quả trứng giống = (giá thành sản xuất trứng giống - giá trị phụ phẩm) / số trứng gà đẻ bán ra
Giá thành sản xuất trứng giống là tổng chi phí của từng con gà giống từ khi phối giống đến khi xuất chuồng.Phí sản xuất trứng
Bao gồm phí chăn nuôi gà giống, thức ăn, nhân công, khấu hao nhà cửa và trang thiết bị, chi phí điện nước, chi phí y tế, phí quản lý, vật tư tiêu hao giá trị thấp, ... Giá trị phụ phẩm bao gồm thu nhập từ việc thải bỏ phân gà, khoảng thời gian.
Tính giá thành sản xuất cá bố mẹ
Chi phí gà bố mẹ = (chi phí trứng + chi phí sản xuất ấp - theo giá trị sản phẩm) / số gà con bán ra
Chi phí sản xuất con giống bao gồm chi phí mua trứng, toàn bộ chi phí của quá trình sản xuất con giống và các chi phí tiếp thị khác nhau, chi phí xác định đực và cái, chi phí tiêm vắc-xin, cước vận chuyển gà và chi phí bán hàng.Giá trị phụ phẩm chủ yếu là thu nhập từ trứng chưa thụ tinh, trứng mềm và gà con.
Tính giá thành sản xuất gà con, gà giống
Giá thành sản xuất gà con, gà hậu bị được tính theo giá thành chăn nuôi, gà giống bình quân một ngày.
Chi phí hàng ngày của gà con (gà nuôi) = (tổng phí cho ăn trong kỳ - giá trị phụ phẩm) / số ngày nuôi trong kỳ
Số ngày nuôi trong kỳ = số đầu kỳ × số ngày nuôi trong kỳ + số lượng vật nuôi trong kỳ × số ngày từ khi chuyển đến cuối kỳ. - tử vong
Số lượng gà của trang trại × số ngày từ khi chết đến cuối kỳ
Trong kỳ, toàn bộ chi phí cho ăn là tổng của 9 khoản mục trong nội dung hạch toán chi phí sản xuất đã liệt kê ở trên và giá trị phụ phẩm là gia cầm.
Thu nhập của phân và gà loại bỏ.Chi phí cho ăn của gà phản ánh trực tiếp mức độ quản lý cho ăn.Quản lý cho ăn
Cấp càng cao, chi phí cho ăn hàng ngày càng giảm.
Tính giá thành sản xuất Gà thịt
Giá mỗi kg gà thịt = (giá thành sản xuất gà thịt - giá trị phụ phẩm) / tổng trọng lượng gà thịt (kg)
Giá mỗi gà thịt = (giá thành sản xuất gà thịt - giá trị phụ phẩm) / số gà thịt trên thị trường
Giá thành sản xuất gà thịt bao gồm tổng chi phí gà giống và các chi phí khác trong cả đợt nuôi.Giá trị sản phẩm phụ thu được chủ yếu là phân gà.
Tính giá thành sản xuất trứng thương phẩm
Giá thành kg trứng = (giá thành sản xuất gà đẻ - giá trị phụ phẩm) / tổng sản lượng trứng của gà mái (kg)
Giá thành sản xuất của gà đẻ là tổng tất cả các chi phí của mỗi con gà mái từ khi đưa vào nuôi cho đến khi loại bỏ.